LỘ TRÌNH 5 NĂM XÂY DỰNG HỆ TÂN PHƯƠNG SÂM NGỌC LINH VINANGINSENG

LỘ TRÌNH 5 NĂM XÂY DỰNG HỆ TÂN PHƯƠNG SÂM NGỌC LINH VINANGINSENG, với định hướng vừa khoa học, vừa thực tiễn, vừa có chiều sâu chiến lược để phát triển Sâm Ngọc Linh thành nền móng của Đông dược hiện đại Việt Nam:

NĂM 1: CỦNG CỐ VÙNG NGUỒN – DỮ LIỆU HOÁ – CHIẾT XUẤT ỔN ĐỊNH:

Mục tiêu: Xây nền – không thể nghiên cứu tân phương mà không có vùng dược liệu chuẩn hoá.

  1. Chuẩn hoá vùng trồng Sâm Ngọc Linh Vinaginseng:
    • Lập bản đồ gen các giống sâm đang có.
    • Phân nhóm theo độ tuổi – hàm lượng saponin – vùng trồng – kỹ thuật canh tác.
    • Ký kết liên minh vùng sâm (Nam Trà My, Đăk Glei, Tu Mơ Rông…) bảo tồn và phát triển bền vững.
  2. Chuẩn hoá quy trình chiết xuất và kiểm nghiệm:
    • Ổn định kỹ thuật chiết xuất saponin toàn phần, phân đoạn.
    • Kiểm định chuẩn hoá định lượng hoạt chất theo lô, có số batch, phục vụ nghiên cứu tân phương.
  3. Xây dựng cơ sở dữ liệu dược lý – hoá học – lâm sàng hiện có của Sâm Ngọc Linh.

 

NĂM 2: NGHIÊN CỨU TƯƠNG TÁC – KHỞI ĐỘNG TÂN PHƯƠNG:

Mục tiêu: Xây khung khoa học cho các tân phương khả thi.

  1. Nghiên cứu phối hợp Sâm Ngọc Linh với các dược liệu truyền thống – vi chất – enzyme – peptide sinh học:
    • Ví dụ: phối hợp Sâm Ngọc Linh với Mật nhân, Xuyên khung, Đẳng sâm, Địa hoàng, Magie, Curcumin, NMN, Cordycepin…
  2. Tạo ra 5–7 tổ hợp công thức tân phương sơ khởi, chia theo nhóm tác dụng:
    • Nâng cao miễn dịch – kháng u.
    • Chống lão hoá – tăng nội tiết.
    • Hồi phục thần kinh – suy nhược.
    • Bảo vệ xương khớp – chuyển hoá.
    • Hỗ trợ gan mật – tim mạch.
  3. Khởi động nghiên cứu thử nghiệm trên động vật – mô hình tế bào, có kiểm soát.

 

NĂM 3: THỬ NGHIỆM LÂM SÀNG – ĐÓNG GÓI SẢN PHẨM – TRUYỀN THÔNG HỌC THUẬT:

Mục tiêu: Xác lập niềm tin y học bằng chứng và chuyển giao công nghệ ban đầu.

  1. Thử nghiệm lâm sàng giai đoạn 1–2:
    • Tối thiểu 3 tân phương được nghiên cứu trên nhóm bệnh nhỏ: ví dụ ung thư sau hoá trị, suy nhược mạn, loãng xương ở nữ mãn kinh…
  2. Chuẩn hoá công thức, quy cách, dạng bào chế:
    • Viên nang mềm, cốm tan, siro, dịch chiết uống, viên ngậm, dược mỹ phẩm…
  3. Công bố khoa học:
    • Tối thiểu 3 bài trên tạp chí khoa học quốc tế.
    • Đăng ký nhãn hiệu – bảo hộ sở hữu trí tuệ cho từng tân phương Vinaginseng.

 

NĂM 4: ỨNG DỤNG VÀO THỰC HÀNH ĐIỀU TRỊ – MỞ RỘNG LIÊN KẾT Y HỌC:

Mục tiêu: Biến nghiên cứu thành thực tiễn lâm sàng, mở rộng ra hệ thống y tế.

  1. Đưa tân phương Vinaginseng vào mô hình phòng khám Đông Tây y kết hợp.
  2. Đào tạo bác sĩ, dược sĩ, nhà thuốc về ứng dụng tân phương theo hướng evidence-based.
  3. Mở rộng hợp tác y học quốc tế: Nhật, Hàn, Singapore, Đức…
  4. Tiếp tục nghiên cứu thế hệ tân phương 2.0, phối hợp sâu hơn với sinh học phân tử, proteomics, dược lý gen.

 

NĂM 5: TÁI TẠO HỆ SINH THÁI SÂM NGỌC LINH TOÀN DIỆN:

Mục tiêu: Đưa Vinaginseng trở thành biểu tượng Đông dược hiện đại Việt Nam.

  1. Thành lập Trung tâm Tân phương học Vinaginseng, với vai trò:
    • Nghiên cứu – đào tạo – điều trị – sản xuất – xuất khẩu.
  2. Ra mắt hệ sinh thái sản phẩm – dịch vụ:
    • Dòng thực phẩm bảo vệ sức khỏe cao cấp.
    • Dòng hỗ trợ điều trị chuyên biệt cho bệnh viện – phòng khám.
    • Dòng chăm sóc sức khỏe chủ động cho người cao tuổi – phục hồi sau bệnh.
  3. Truyền thông Quốc gia và Quốc tế:
    • Giới thiệu Sâm Ngọc Linh Vinaginseng như một hình mẫu phát triển bền vững từ dược liệu bản địa tới y học hiện đại.

 “Tân phương là linh hồn của dược liệu, nếu không có tân phương, sâm quý cũng chỉ là rễ cây.”
Hệ tân phương Sâm Ngọc Linh Vinaginseng chính là bước ngoặt để sâm Việt không bị tụt lại phía sau Hồng Sâm Hàn, Nhân Sâm Trung, mà tiến tới một nền Đông dược khoa học, nhân văn và hiện đại.

(Khoa học Sâm Ngọc Linh Vinaginseng)

.VINAGINSENG GROUP.